50 CÂU HỎI
Một trong các loại mẫu thường được sử dụng trong DTH là:
A. Mẫu ngẫu nhiên đơn;
B. Mẫu ngẫu nhiên;
C. Mẫu cố định;
D. Mẫu thích hợp;
Khung mẫu cần thiết của mẫu ngẫu nhiên đơn là:
A. Danh sách toàn bộ các cá thể của quần thể đích;
B. Danh sách các đối tượng nghiên cứu;
C. Danh sách toàn bộ các cụm của quần thể đích;
D. Tổng số các cụm của quần thể đích;
Khung mẫu cần thiết của mẫu chùm là:
A. Danh sách toàn bộ các cá thể của quần thể đích;
B. Danh sách các đối tượng nghiên cứu;
C. Danh sách toàn bộ các cụm của quần thể đích;
D. Tổng số các cụm của quần thể đích;
Khung mẫu cần thiết của mẫu hệ thống là:
A. Danh sách các đối tượng nghiên cứu;
B. Danh sách toàn bộ các cá thể của quần thể đích;
C. Tổng số các cụm của quần thể đích;
D. Danh sách toàn bộ các cụm của quần thể đích;
Khung mẫu cần thiết của mẫu xác suất tỷ lệ với kích thước là:
A. Danh sách toàn bộ các cụm của quần thể đích;
B. Tổng số các cụm của quần thể đích;
C. Tổng số các đối tượng nghiên cứu;
D. Danh sách toàn bộ các cá thể của quần thể đích;
Một trong những công cụ cần thiết để thiết kế mẫu ngẫu nhiên đơn là:
A. Danh sách các đối tượng nghiên cứu;
B. Danh sách toàn bộ các cá thể của quần thể đích;
C. Danh sách toàn bộ các cụm của quần thể đích;
D. Tổng số các đối tượng nghiên cứu;
Một trong những công cụ cần thiết để thiết kế mẫu xác suất tỷ lệ với kích thước là:
A. Danh sách toàn bộ các cá thể của quần thể đích;
B. Tổng số các cụm của quần thể đích;
C. Tổng số các đối tượng nghiên cứu;
D. Danh sách toàn bộ các cụm của quần thể đích;
Quần thể đích là toàn dân tỉnh A phân bố trên ba vùng không đều nhau: Đồng bằng, Trung du, Miền núi. Cần chọn một mẫu n = 200 cá thể để nghiên cứu một vấn đề sức khỏe có liên quan tới môi trường. Mẫu đại diện tốt nhất cho quần thể sẽ là:
A. Mẫu chùm (một giai đoạn);
B. Mẫu nhiều giai đoạn;
C. Mẫu tầng tỷ lệ
D. Mẫu tầng không tỷ lệ;
Quần thể đích là toàn dân tỉnh A phân bố trên ba vùng không đều nhau: Đồng bằng, Trung du, Miền núi. Cần chọn một mẫu n = 200 cá thể để nghiên cứu một vấn đề sức khỏe có liên quan tới môi trường. Mẫu đại diện tốt nhất cho quần thể sẽ là:
A. Mẫu chùm (một giai đoạn);
B. Mẫu nhiều giai đoạn;
C. Mẫu tầng tỷ lệ
D. Mẫu tầng không tỷ lệ;
Một trong các phương tiện dùng để chọn ngẫu nhiên là:
A. Bảng số ngẫu nhiên;
B. Bảng chữ cái ABC...;
C. Bảng các giá trị (2;
D. Bảng các giá trị t;
Để tiến hành chọn mẫu ngẫu nhiên, thường phải dùng tới bảng số ngẫu nhiên vì:
A. Rẻ tiền;
B. Dễ thực hiện;
C. Giảm được sai số mẫu;
D. Giảm được sai số đo lường;
Một quần thể có kích thước N = 6 , mẫu chọn ra có kích thước n = 2 . Tổng số T các mẫu có kích thước n = 2 là:
A. T=20;
B. T=15
C. T=10
D. T=6
Để có được ước đoán chính xác nhất về tỷ lệ (trường hợp nhị thức) cần điều tra trong quần thể thì phải dựa vào:
A. Tỷ lệ mắc bệnh ở địa phương;
B. Một nghiên cứu tương tự;
C. Số liệu thường qui;
D. Một nghiên cứu ngang;
Để có được ước đoán chính xác nhất về tỷ lệ (trường hợp siêu bội) cần điều tra trong quần thể thì phải dựa vào:
A. Một nghiên cứu thăm dò;
B. Tỷ lệ mắc bệnh ở địa phương;
C. Số liệu thường qui;
D. Một nghiên cứu tương quan;
Mẫu số trong các công thức tính cỡ mẫu luôn là:
A. Mức chính xác mong muốn;
B. Một giá trị được tra trong các bảng tính sẵn;
C. Độ lệch chuẩn;
D. Khoảng tin cậy;
Một trong các giai đoại cần thiết của qui trình thiết kế mẫu là:
A. Xác định rõ các biến số cần điều tra;
B. Sử dụng bảng số ngẫu nhiên;
C. Xây dựng khung mẫu;
D. Lập bảng tần số dồn;
Để tính được cỡ mẫu/ ước lượng một số trung bình phải dựa vào:
A. Độ lệch chuẩn của ước lượng định trước;
B. Bảng số ngẫu nhiên
C. Khung mẫu;
D. Máy tính
Nghiên cứu ngang đồng nghĩa với nghiên cứu:
A. Nghiên cứu tương quan;
B. Nghiên cứu tỷ lệ hiện mắc;
C. Nghiên cứu hồi cứu;
D. Nghiên cứu theo dõi;
Đối tượng trong nghiên cứu tỷ lệ hiện mắc là:
A. Quần thể;
B. Cá thể;
C. Bệnh nhân;
D. Người khỏe;
Nghiên cứu tỷ lệ hiện mắc đồng nghĩa với:
A. Nghiên cứu sinh thái;
B. Nghiên cứu ngang;
C. Nghiên cứu bệnh chứng;
D. Nghiên cứu thuần tập;
Số cohorte ban đầu của nghiên cứu ngang là:
A. Nhiều hoặc một;
B. Một;
C. Hai;
D. Nhiều
Số lần khảo sát trên mỗi cohorte trong quá trình nghiên cứu của nghiên cứu ngang là:
A. Một lần;
B. Nhiều lần;
C. Hai lần;
D. Một lần hoặc nhiều lần;
So với các nghiên cứu quan sát khác thì Sai số chọn trong nghiên cứu ngang là:
A. Không có;
B. Thấp;
C. Trung bình;
D. Cao;
So với các nghiên cứu quan sát khác thì Sai số nhớ lại trong nghiên cứu ngang là:
A. Không có;
B. Thấp;
C. Trung bình;
D. Cao;
So với các nghiên cứu quan sát khác thì Yếu tố nhiễu trong nghiên cứu ngang là:
A. Không có;
B. Trung bình;
C. Cao;
D. Không xác định.
So với các nghiên cứu quan sát khác thì Thời gian cần thiết trong nghiên cứu ngang là:
A. Thấp;
B. Trung bình;
C. Cao;
D. Không có;
So với các nghiên cứu quan sát khác thì Giá thành trong nghiên cứu ngang là:
A. Không có;
B. Trung bình;
C. Thấp;
D. Không xác định.
Xuất phát điểm của nghiên cứu thuần tập là:
A. Bệnh nghiên cứu;
B. Yếu tố nghiên cứu;
C. Yếu tố nguy cơ;
D. Nhóm phơi nhiễm với yếu tố nguy cơ;
Nhóm chứng trong nghiên cứu thuần tập là:
A. Nhóm không phơi nhiễm với yếu tố nghiên cứu.
B. Nhóm phơi nhiễm với yếu tố nguy cơ;
C. Nhóm không bị bệnh nghiên cứu;
D. Nhóm phơi nhiễm với yếu tố nghiên cứu;
Một trong những ưu điểm của phương pháp nghiên cứu thuần tập là:
A. Nếu yếu tố nghiên cứu thực sự là yếu tố nguy cơ thì các trường hợp bị bệnh sẽ xuất hiện, người nghiên cứu sẽ chờ được họ;
B. Rẻ tiền;
C. Dễ thực hiện;
D. Tốn ít thời gian;
Một trong những nhược điểm của phương pháp nghiên cứu thuần tập là:
A. Khó đo lường hết sai số;
B. Tài liệu, hồ sơ cần thiết không hòan chỉnh;
C. Đối tượng bị quên (phơi nhiễm với các yếu tố khác...);
D. Dễ có sự biến động trong các đối tượng nghiên cứu: bỏ, từ chối, thêm vào;
Nghiên cứu theo dõi đồng nghĩa với nghiên cứu:
A. Ngang;
B. Nghiên cứu dọc;
C. Nửa dọc;
D. Tương quan;
Đối tượng trong nghiên cứu thuần tập là:
A. Quần thể;
B. Cá thể
C. Bệnh nhân
D. Người khỏe;
Số cohorte ban đầu của nghiên cứu nửa dọc là:
A. Nhiều hoặc một
B. Một;
C. Hai;
D. Nhiều
Số lần khảo sát trên mỗi cohorte trong quá trình nghiên cứu của nghiên cứu dọc là:
A. Nhiều lần
B. Hai lần;
C. Một lần hoặc nhiều lần;
D. Nhiều lần hoặc hai lần.
Khi nghiên cứu một nguyên nhân hiếm thì nên sử dụng thiết kế nghiên cứu:
A. Tương quan;
B. Ngang;
C. Bệnh chứng;
D. Thuần tập;
Khi nghiên cứu nhiều hậu quả của cùng một nguyên nhân thì nên sử dụng thiết kế nghiên cứu:
A. Tương quan;
B. Ngang
C. Bệnh chứng;
D. Thuần tập;
Khi nghiên cứu nhằm xác lập mối liên quan về thời gian thì nên sử dụng thiết kế nghiên cứu:
A. Tương quan
B. Ngang;
C. Bệnh chứng;
D. Thuần tập;
Khi nghiên cứu nhằm đo trực tiếp số mới mắc thì nên sử dụng thiết kế nghiên cứu:
A. Tương quan;
B. Ngang;
C. Bệnh chứng;
D. Thuần tập;
Người ta nhận thấy có bệnh đường hô hấp ở thành phố có không khí bị ô nhiễm, và không có bệnh đường hô hấp ở thành phố có không khí không bị ô nhiễm; và đã hình thành nên giả thuyết là: Rất có thể không khí bị ô nhiễm là nguyên nhân gây nên bệnh đường hô hấp. Việc hình thành giả thuyết như vậy là đã:
A. Xét trên sự khác biệt;
B. Xét trên sự cùng tồn tại của bệnh và yếu tố;
C. Xét trên sự cùng tồn tại của hai bệnh;
D. Xét trên sự cùng diễn biến;
Có thể coi việc áp dụng một biện pháp y tế cho một quần thể nhất định là:
A. Thực nghiệm trong điều kiện không kiểm soát
B. Thực nghiệm trong điều kiện có kiểm soát
C. Thực nghiệm trong điều kiện tự nhiên;
D. Thực nghiệm trên người tình nguyện;
Phân phối lương thực cho một quần thể dân cư đang bị đói, làm cải thiện tình trạng dinh dưỡng của họ, được coi là:
A. Thực nghiệm trong điều kiện không kiểm soát
B. Thực nghiệm trong điều kiện có kiểm soát
C. Thực nghiệm trong điều kiện tự nhiên;
D. Thực nghiệm trên người tình nguyện;
Lọai nghiên cứu mà tất cả những ai cần được chăm sóc y tế đều được tham dự vào, các đối tượng nghiên cứu không được lựa chọn của người nghiên cứu đó là:
A. Thực nghiệm trong điều kiện không kiểm sóat;
B. Thực nghiệm trong điều kiện có kiểm sóat;
C. Thực nghiệm trong điều kiện tự nhiên;
D. Thực nghiệm trên người tình nguyện;
Để chứng minh hiệu lực của một chương trình can thiệp, khi nghiên cứu chọn 2 nhóm: - Nhóm nghiên cứu: chịu sự can thiệp; - Nhóm chứng: Không chịu sự can thiệp. Đó là nghiên cứu:
A. Thực nghiệm trong điều kiện không kiểm sóat;
B. Thực nghiệm trong điều kiện có kiểm sóat;
C. Thực nghiệm trong điều kiện tự nhiên;
D. Thực nghiệm trên người tình nguyện;
Có một yếu tố nào đó xuất hiện một cách tự nhiên trong quần thể (không phải cố ý của người nghiên cứu), tiến hành phân tích bằng quan sát tác động của yếu tố đó lên sức khỏe và bệnh tật của quần thể; có thể coi đây là một nghiên cứu:
A. Thực nghiệm trong điều kiện không kiểm sóat;
B. Thực nghiệm trong điều kiện có kiểm sóat;
C. Thực nghiệm trong điều kiện tự nhiên;
D. Thực nghiệm trên người tình nguyện;
Nhân vụ nổ bom nguyên tử tại Hiroshima người ta đã tiến hành nghiên cứu tác động của phóng xạ lên sức khỏe và bệnh tật ở người; Nghiên cứu này thuộc loại nghiên cứu:
A. Thực nghiệm trong điều kiện không kiểm soát;
B. Thực nghiệm trong điều kiện có kiểm soát;
C. Thực nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên;
D. Thực nghiệm trong điều kiện tự nhiên;
Tính chất của nghiên cứu thực nghiệm khác với nghiên cứu quan sát là:
A. Nhóm nghiên cứu và nhóm chứng có cùng kích thước;
B. Là một nghiên cứu tương lai;
C. Nhóm nghiên cứu và nhóm chứng giống nhau về các tính chất nghiên cứu cứu cần thiết;
D. Nhà nghiên cứu quyết định đối tượng nào sẽ phơi nhiễm và đối tượng nào sẽ không phơi nhiễm với yếu tố nghiên cứu;
Tính chất quan trọng nhất của một nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên là:
A. Nhóm dùng thuốc và nhóm Placebo có cùng kích thước;
B. Thực hiện chọn ngẫu nhiên tất cả các đối tượng tham gia nghiên cứu;
C. Theo dõi được 100% các đối tượng trong cả hai nhóm;
D. Tỷ lệ mới mắc bệnh nghiên cứu khá cao trong quần thể;
Một nghiên cứu thử nghiệm vaccin bằng phương pháp Mù đôi nghĩa là:
A. Một nhóm nhận vaccin và nhóm kia là nhóm placebo;
B. Nhóm nghiên cứu không biết có nhóm chứng và nhóm chứng không biết có nhóm nghiên cứu;
C. Người nghiên cứu (trực tiếp với đối tượng) và đối tượng nghiên cứu đều không biết ai là người nhận được vaccin, ai là người nhận được giả dược;
D. Nhóm chứng không biết ai là người trong nhóm nghiên cứu;
Thử nghiệm ngẫu nhiên đồng nghĩa với nghiên cứu:
A. Nghiên cứu tương quan;
B. Nghiên cứu tỷ lệ hiện mắc;
C. Nghiên cứu hồi cứu;
D. Thử nghiệm lâm sàng;