8 CÂU HỎI
Trong một cuộc điều tra dân số, người ta báo cáo số dân của tỉnh A là \(\overline a \) = 1 628 462 ± 140 người. Số quy tròn của số a là:
A. 1 628 000;
B. 1 628 400;
C. 1 628 500;
D. 1 629 000.
Cho biết \(\sqrt 2 \) = 1,4142135…. Viết số gần đúng của \(\sqrt 2 \) theo quy tắc làm tròn đến hàng phần nghìn, ước lượng sai số tuyệt đối của số gần đúng ta được kết quả là:
A. 0,01;
B. 0,002;
C. 0,004;
D. 0,001.
Thống kê điểm kiểm tra môn toán (thang điểm 10) của một nhóm gồm 6 học sinh ta có bảng số liệu sau:
Tứ phân vị thứ nhất của bảng số liệu này là:
A. 6;
B. 7;
C. 8;
D. 9.
41 học sinh của một lớp kiểm tra chất lượng đầu năm thang điểm 30. Kết quả như sau:
Phương sai của bảng số liệu trên là:
A. 11,21;
B. 11,22;
C. 11,23;
D. 11,24.
Tốc độ phát triển của một loại virus trong 10 ngày với các điều kiện khác nhau (đơn vị: nghìn con) được thống kê lại như sau:
20 |
100 |
30 |
980 |
440 |
20 |
20 |
150 |
60 |
270 |
Khoảng tứ phân vị của mẫu số liệu trên là:
A. 230 nghìn;
B. 240 nghìn;
C. 250 nghìn;
D. 260 nghìn;
Gieo một đồng xu hai lần liên tiếp. Xác suất để hai lần tung kết quả khác nhau là:
A. 0,25;
B. 0,5;
C. 1;
D. 0,75.
Gieo một con xúc xắc một lần. Xác suất để xuất hiện số chấm là số lẻ là:
A. 0,2;
B. 0,3;
C. 0,4;
D. 0,5.
Từ các chữ số 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 10, lấy ngẫu nhiên một chữ số. Xác suất lấy được một số nguyên tố là:
A. 0,4;
B. 0,3;
C. 0,2;
D. 0,1.